Cách sử dụng thuốc depakine

Tác giả: sites

Có đa dạng phương pháp điều trị bệnh động kinh. Tuy nhiên khi cân nhắc về tính hiệu quả hay mức độ rủi ro và chi phí điều trị của bệnh nhân thì thuốc kháng động kinh luôn được nhiều người lựa chọn. Trong tất cả các loại thuốc kháng động kinh thì thuốc depakine được xem là loại thuốc được bác sĩ chỉ định sử dụng nhiều nhất hiện nay. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hỏi mọi thông tin về thuốc depakine.

Thuốc Depakine
Thuốc Depakine trị động kinh

Dạng trình bày

Viên thuốc depakine dạng nén 200 mg, kháng acid dạ dày và chứa 200 mg Natri valproate/ 1 viên, mỗi hộp 40 viên.

Chỉ định

– Dùng trong động kinh: nhằm điều trị các thể động kinh.

– Hưng cảm: Dùng để điều trị, dự phòng hưng cảm trong những rối loạn cảm xúc lưỡng cực.

Dược lực học

Đây là loại thuốc chống động kinh, phân loại ATC: N03AG01.

Chống chỉ định

Không được dùng thuốc này trong những trường hợp sau đây:

– Bệnh gan, như bệnh viêm gan.

– Có tiền sử cá nhân hay gia đình từng mắc bệnh gan nặng, đặc biệt là có liên quan tới thuốc.

– Bệnh nhân dị ứng với thành phần valproate, valpromide, divalproate hay các thành phần khác của thuốc.

– Bệnh nhân bị loạn chuyển hóa Porphyrie gan, nhất là gặp bất thường trong sản xuất sắc tố porphyrin.

– Trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân cần phải có sự tư vấn của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý đặc biệt

– Vào giai đoạn đầu điều trị, nếu cơ thể thấy tần suất các cơn gia tăng hoặc xuất hiện các cơn khác, chúng ta cần hỏi thăm ý kiến bác sĩ.

– Thuốc depakine hiếm gây tổn thương cho gan và tụy có liên quan tới tính mạng bệnh nhân. Tuy nhiên, các hiện tượng này vẫn có thể xảy ra, đặc biệt trong 6 tháng đầu điều trị. Bệnh nhân cần báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện các dấu hiệu sau đây:

+ Cơ thể mệt mỏi, ủ rủ, chán ăn và hay ngủ gà.

+ Bệnh nhân ói mửa nhiều lần trong ngày, gâp tình trạng đau bụng.

+ Xuất hiện trở lại các cơn động kinh trong giai đoạn bệnh nhân đang được điều trị và được theo dõi. Bác sĩ sẽ chỉ định chúng ta làm xét nghiệm máu hay ngừng việc điều trị hoặc thay đổi hướng điều trị.

– Bệnh nhân cần hết sức lưu ý:

+ Không được tự ý ngưng điều trị khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

+ Sử dụng đúng liều thuốc đã được yêu cầu.

+ Ngưởi bệnh cần được bác sĩ theo dõi quá trình dùng thuốc. Bác sĩ có thể yêu cầu chúng ta xét nghiệm máu nhằm kiểm tra chức năng của gan, thường là trong 6 tháng đầu điều trị bệnh.

+ Thông báo cho bác sĩ biết mọi loại thuốc mà chúng ta hoặc con em mình đang sử dụng.

Thận trọng

– Trẻ em không nên dùng thuốc có chứa aspirin trong suốt quá trình trị bệnh.

– Cần có biện pháp ăn kiêng vì thuốc có thể gây tăng cân.

– Khi bệnh nhân có bệnh thận trong người.

– Khi ta phải tiến hành phẫu thuật.

Tương tác thuốc

Bệnh nhân không được sử dụng kết hợp cùng mefloquine và cỏ St. John.

Phụ nữ có thai

– Tránh dùng thuốc depakine khi mang thai, chỉ sử dụng khi có sự cho phép của bác sĩ. Trường hợp phát hiện mình mang thai trong giai đoạn dử dụng thuốc này, các bạn cần nhanh chóng báo cho bác sĩ để bác sĩ có thể điều chỉnh hướng điều trị phù hợp.

– Cần hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ trước khi muốn sử dụng mọi loại thuốc.

– Nếu phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú, các bạn không nên sử dụng thuốc depakine.

Lái xe và điều khiển máy móc

Trường hợp cơn động kinh vẫn chưa được kiểm soát nên cơn động kinh có thể xảy ra khi chúng ta đang lái xe hoặc đang vận hành máy móc. Ngoài ra, bạn cũng sẽ có nguy cơ ngầy ngật trong suốt quá trình dùng thuốc, đặc biệt là khi chúng ta dùng kết hợp chung với những loại thuốc có tác động lên thần kinh trung ương.

Liều dùng

Động kinh: Dạng chế phẩm thuốc này sẽ không phù hợp cho trẻ dưới 6 tuổi vì nguy cơ trẻ mắc nghẹn. Quá trình điều trị động kinh thì liều dùng cần được bác sĩ điều chỉnh theo nhu cầu của từng người bệnh nhằm kiểm soát cơn động kinh. Nếu là thiếu niên hoặc người lớn thì liều dùng khởi đầu hàng ngày được đề nghị là 600 mg, khoảng từ 10 đến 15 mg/kg thể trọng và chia thành 2 lần uống trong ngày. Trong liều hàng ngày, bác sĩ có thể chỉ định chúng ta tăng dần 200 mg mỗi 2 ngày hoặc 3 ngày cho đến liều dùng trung bình hàng ngày từ 1000 mg tới 2000 mg, khoảng từ 20 đến 30 mg/kg thể trọng. Ngoài ra, có thể tăng liều đến mức tối đa là 2500 mg mỗi ngày trong trường hợp cần thiết nhằm kiểm soát cơn động kinh.

Hưng cảm: Đối với liều khởi đầu được khuyên dùng mức 1000 mg/ngày, khoảng từ 20 mg/kg thể trọng. Chúng ta cần nhanh chóng tăng liều nhằm đạt hiệu quả lâm sàng theo mong muốn đối với mức liều thấp nhất. Còn liều duy trì được đề nghị để trị rối loạn cảm xúc lưỡng cực khoảng từ 1000 mg đến 2000 mg/ngày. Chúng ta có thể tăng liều nhưng lưu ý không được vượt trên mức 3000 mg/ngày. Các liều dùng cần phải điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng theo từng bệnh nhân. Việc điều trị dự phòng cần được thiết lập theo mỗi bệnh nhân với liều dùng thấp nhất có hiệu quả. Chúng ta cần sử dụng thuốc đều đặn hàng ngày, tránh tự ý thay đổi hoặc ngưng thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

Đường dùng và cách dùng

Dùng bằng đường uống.

Thời điểm dùng và số lần dùng

Sử dụng thuốc khoảng 2-3 lần/ ngày, hiệu quả nhất là trong bữa ăn hàng ngày.

Khởi đầu điều trị

Trường hợp bệnh nhân đã và đang trong quá trình điều trị trước đây với các loại thuốc chống động kinh khác, chúng ta sẽ bắt đầu từ từ với natri valproat đến khi đã đạt được liều dùng tối ưu trong khoảng 2 tuần. Sau đó có thể tiến hành giảm liều thuốc điều trị kết hợp phụ thuộc vào hiệu quả điều trị việc kiểm soát các cơn động kinh.

Còn khi bệnh nhân chưa sử dụng thuốc chống động kinh nào khác, cách tốt nhất là tiến hành tăng liều dùng kiểu bậc thang cứ mỗi 2 đến 3 ngày cho đến khi đã đạt được liều tối ưu trong thời gian khoảng 1 tuần.

Nếu cần, bệnh nhân có thể điều trị phối hợp natri valproat cùng thuốc chống động kinh khác nhưng lưu ý là phải bắt đầu từ từ.

Thời gian dùng thuốc

Người bệnh cần tuân thủ liều dùng, đơn thuốc và thời gian sử dụng thuốc, không được tự ý ngưng điều trị khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ.

Tác dụng phụ của thuốc

– Rất hiếm gặp trường hợp gây tổn thương gan hoặc tụy nặng.

– Bệnh nhân có thể nôn, buồn nôn, đau dạ dày, rụng tóc, tiêu chảy thường lúc khởi đầu điều trị, run lắc nhẹ bàn tay và buồn ngủ.

– Gặp rối loạn kinh nguyệt và tăng cân.

– Rối loạn ý thức riêng biệt, kết hợp cùng sự bộc phát những cơn động kinh và nhức đầu.

– Người bệnh có thể bị chảy máu nhẹ ở mũi hoặc nướu.

– Gặp những bất thường về máu như bệnh giảm tiểu cầu, bệnh bạch cầu và fibrinogen. Hiện tượng giảm số lượng hay thay đổi kích thước của tế bào hồng cầu. Bệnh nhân sẽ kéo dài thời gian chảy máu và tăng ammoniac máu.

– Người bệnh hiếm khi bị run, vọp bẻ, cứng cơ, di chuyển khó khăn, cử động bất thường…

– Rất hiếm xảy ra rối loạn nhận thức như rối loạn ký ức hay rối loạn khả năng chú ý, mất phương hướng và nhầm lẫn.

– Ngoài ra, bệnh nhân còn hiếm khi bị suy thận hoặc bị điếc.

– Nổi ban lan tỏa trên người. Các trường hợp này sẽ hiếm khi kèm theo tình trạng phồng giộp da, bị sốt hay lở ở miệng hoặc cơ quan sinh dục.

– Hiếm khi bị phù nề như sưng tấy chân và bàn chân.

Hi vọng qua bài viết này, các bạn đã hiểu hơn mọi thông tin về thuốc depakine. Trong suốt quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân cần có sự tư vấn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị tốt nhất và tránh các tác dụng phụ không mong muốn.

Theo Khoe.online tổng hợp