Dấu hiệu bệnh thủy đậu và cách điều trị nhanh khỏi, không bị sẹo
Tác giả: huong
Bệnh thủy đậu, dân gian hay gọi là bệnh trái rạ, là một chứng bệnh truyền nhiễm cấp tính thường gặp có thể xảy ra ở trẻ nhỏ và người lớn. Bệnh có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng cần hết sức lưu ý để áp dụng các phương pháp điều trị phù hợp.
1. Bệnh thủy đậu là gì?
Bệnh thủy đậu là một dạng bệnh nhiễm trùng da, gây ra bởi loại virus có tên là Varicella Zoster (VZV) khiến người bệnh có các biểu hiện nổi bong bóng nước trên da và niêm mạc, cơ thể suy nhược, mệt mỏi, sốt cao.
Bệnh có thể lây nhiễm từ người này sang người khác thông qua nhiều phương thức khác nhau và có nguy cơ trở thành đại dịch nếu không ngăn chặn kịp thời. Hầu hết người mắc thủy đậu đều có các biểu hiện lành tính, có thể khỏi bệnh sau 1-2 tuần điều trị. Tuy vậy một số trường hợp biến chứng có thể phát sinh thành các chứng viêm não úng thủy đậu, xuất huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan…
Hàng năm có đến hơn 3 triệu người mắc bệnh thủy đậu và thường xuất hiện thành dịch từ tháng 3 – tháng 5. Bệnh có khả năng xuất hiện ở bất kì độ tuổi nào trong đời người. Trong đó tỷ lệ trẻ em dưới 13 tuổi mắc nhiễm bệnh chiếm đến 90%, đặc biệt xuất hiện nhiều giai đoạn từ 4 – 9 tuổi. 10% còn lại là các bệnh nhân từ độ tuổi 15 trở lên, với các biểu hiện lâm sàng tương tự như trẻ nhỏ.
Tuy vậy khả năng tái phát thủy đậu là rất thấp, bởi trong quá trình điều trị cơ thể đã tự hình thành kháng thể miễn bệnh, ngăn ngừa nguy cơ virus xâm nhập về sau.
Bệnh thủy đậu ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống hàng ngày và sức khỏe của người bệnh, vậy khi bị thủy đậu bao lâu thì khỏi? Thật khó để trả lời cho câu hỏi này, bởi vì thời gian mang bệnh bao lâu phụ thuộc vào sức khỏe của…
2. Nguyên nhân gây bệnh thủy đậu
Như đã nói ở trên, thủy đậu xuất hiện do cơ thể bị nhiễm phải virus Varicella Zoster. Đây là loại virus gây ra các chứng bệnh thủy đậu, zona, chốc lở… và có khả năng lây lan nhanh bằng nhiều cách khác nhau. Địa điểm trú ngụ của loại virus này là ở trong các bong bóng nước trên da người bệnh. Nếu tiếp xúc với phần dịch ở trong bong bóng nước, khả năng lây nhiễm bệnh cho người khác là rất cao.
Cụ thể bệnh thủy đậu có thể lây nhiễm thông qua các con đường:
– Người chưa có kháng thể miễn dịch với virus Varicella Zoster khi tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu có thể bị lây nhiễm qua đường hô hấp. Do virus sẽ đi theo các bọt nước trong khoang miệng bệnh nhân thủy đậu lúc ho, hắt hơi, nói chuyện… lẫn vào trong không khí.
– Sử dụng chung vật dụng cá nhân như khăn mặt, bàn chải đánh răng, ăn uống chung….
– Chạm phải chất dịch ở trong các nốt bong bóng nước trên da bệnh nhân thủy đậu, tiếp xúc với quần áo, khăn mặt, vật dụng làm việc có dính chất dịch từ da bệnh nhân thủy đậu.
3. Triệu chứng bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu có thời kì ủ bệnh từ trước đó 10-20 ngày và dần có các dấu hiệu phát ban, nổi mụn nước, sốt cao, mệt mỏi trong 7-8 ngày tiếp theo. Thời gian hồi phục sau khi bị bệnh thủy đậu khá nhanh, chỉ từ 3-4 ngày các nốt mụn sẽ đóng vảy và lên da non trở lại.
Triệu chứng thường gặp ở các thời kì:
Thời kì ủ bệnh
Kéo dài từ 10-20 ngày sau khi virus Varicella Zoster xâm nhập và không có các biểu hiện lâm sàng cụ thể.
Thời kì khởi phát
Bệnh nhân bắt đầu có các biểu hiện sốt nhẹ, mệt mỏi, phát ban nhẹ từ 24-48 giờ.
Thời kì toàn phát
– Dần xuất hiện các nốt mụn nước nên còn được gọi là thời kì đậu mọc, với các biểu hiện:
– Sốt, đau đầu, đau cơ, cơ thể mệt mỏi…
– Có thể xuất hiện hạch sau dái tai, cổ do hệ miễn dịch sinh ra phản ứng với loại virus lạ xâm nhập.
– Xuất hiện các nốt mụn nước, bong bóng nước hình tròn (còn gọi là nốt rạ) trên da và niêm mạc ở khắp toàn thân, rải rác tại tay, chân, lưng, mặt… Trong các bong bóng nước có chứa dịch trong, sau 24 giờ xuất hiện thì hóa đục và có thể lan rộng trên da nếu nốt mụn bị vỡ phần dịch. Ngoài ra bong bóng nước cũng có thể mọc tại các vùng niêm mạc ở miệng, đường tiêu hóa, đường tiết niệu, âm đạo… gây khó chịu. Một số trường hợp xuất hiện mụn nước dạng xuất huyết.
Thời kì hồi phục
Sau 7-9 ngày phát bệnh, các nốt mụn, bong bóng nước sẽ vỡ ra, khô lại và đóng vảy. Các nốt mụn khi đóng vảy nên kết hợp sử dụng thêm thuốc bôi ngoài da đặc trị để giúp quá trình tróc vảy nhanh hơn và hạn chế khả năng để lại sẹo thâm, sẹo rỗ.
Thời kì hồi phục kéo dài liên tục 3-4 ngày cho đến khi làn da trở lại bình thường và cơ thể dần khỏe mạnh hơn. Trong giai đoạn này nếu việc hồi phục bị hạn chế và có những biểu hiện lạ thì nên tìm gặp bác sĩ ngay lập tức để ngăn ngừa các nguy cơ biến chứng.
Bệnh thủy đậu thường xuyên xuất hiện ở trẻ em, bệnh này có tốc độ lây lan nhanh và khá nguy hiểm. Bên cạnh điều trị thuốc thì bệnh nhân nên kết hợp điều trị bằng phương pháp dân gian, vậy khi mắc bệnh thủy đậu nên tắm lá gì…
4. Phân biệt bệnh thủy đậu với các chứng bệnh khác
Nhìn chung, bệnh nhân thủy đậu có một số biểu hiện về da tương tự như các chứng bệnh đậu mùa, zona, chốc lở hay tay chân miệng ở trẻ em, gây ra các khó khăn khi phân biệt.
Phân biệt bệnh thủy đậu với bệnh đậu mùa
– Virus gây bệnh đậu mùa là Varioka, còn virus gây thủy đậu là Varicella Zoster.
– Bệnh thủy đậu có khả năng truyền bệnh từ giai đoạn ủ bệnh, chưa xuất hiện các nốt mụn. Trong khi bệnh đậu mùa chỉ có khả năng lây lan từ khi xuất hiện mụn cho đến khi hết hẳn các nốt mụn.
– Bệnh nhân đậu mùa khi phát bệnh thường có các chấm nhỏ trên lưỡi và miệng, trong khi bệnh nhân thủy đậu thì không.
– Các nốt mụn của bệnh đậu mùa xuất hiện rải rác toàn thân. Các nốt mụn của bệnh thủy đậu chỉ tập trung nhiều ở phần thân trên, lưng, cánh tay người bệnh…
Phân biệt bệnh thủy đậu với chốc lở
– Bệnh chốc lở xuất hiện do nhiễm trùng các vết thương trên da như trầy xước, ghẻ, chàm, dị ứng, không xuất hiện bởi loại virus nguy hiểm và không có khả năng lây lan.
– Mụn bong bóng nước do chốc lở xuất hiện, hóa đục, đóng vảy và lên da non, không có nguy cơ bị lây lan rộng trên da như thủy đậu.
Phân biệt bệnh thủy đậu với bệnh tay chân miệng
– Bệnh tay chân miệng lây nhiễm bởi nhiễm virus đường ruột, chỉ xuất hiện ở trẻ nhỏ.
– Biểu hiện ở bệnh tay chân miệng là các nốt mụn nước nhỏ ở trong khoang miệng, khắp tay chân kèm theo các biểu hiện sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy…
5. Biến chứng bệnh thủy đậu
Tỷ lệ các ca nhiễm thủy đậu hầu hết đều có các biểu hiện lành tính. Tuy vậy, những biến chứng của bệnh vẫn có thể xảy ra, có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng nếu không điều trị kịp thời.
Các loại biến chứng thủy đậu được chia thành 2 nhóm sớm và muộn:
Biến chứng sớm
– Nhiễm trùng da, mô mềm với các tình trạng bội nhiễm (bong bóng nước vỡ, lan rộng), thủy đậu xuất huyết (các nốt mụn nước lớn có mủ máu bên trong)
– Viêm phổi thủy đậu: Thường gặp ở người lớn, thời điểm ngày thứ 3-5 của bệnh với các biểu hiện ho nhiều, đau tức ngực, khó thở, sốt và thậm chí ho ra máu. Một số trường hợp nguy hiểm có thể dẫn đến tình trạng phù phổi, tràn dịch màng phổi.
– Viêm màng não: Là một trong những biến chứng thần kinh thường gặp, có thể tử vong ở người lớn do cơ thể bị tấn công bởi loại virus tác động trực tiếp đến não bộ. Biến chứng có thể xuất hiện sau khi nổi bong bóng nước 1 tuần, với các biểu hiện sốt cao, hôn mê, rối loạn tri giác, rung giật nhãn cầu, co giật.
– Viêm gan: Biến chứng này khá hiếm gặp và không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt, gây ra nhiều khó khăn khi phát hiện bệnh. Những biểu hiện thường thấy của biến chứng này là buồn nôn, khó tiêu, suy giảm hệ miễn dịch…
– Hội chứng Reye: Đây là hội chứng bệnh lý về gan và não biến chứng từ quá trình bị thủy đậu. Xảy ra do tự ý sử dụng aspirin để điều trị hạ sốt, giảm đau cho trẻ nhỏ khi bị thủy đậu. Các triệu chứng xuất hiện là luôn cảm thấy lo âu, bồn chồn, một số trường hợp nghiêm trọng có thể rơi vào hôn mê sâu, co giật do phù não, vàng da, gan phình to, xuất huyết nội tạng.
– Biến chứng thủy đậu khi đang mang thai: Thai phụ mắc thủy đậu từ 5 ngày trước khi sinh hoặc 2 ngày sau khi sinh, con sinh ra có nguy cơ bị nhiễm thủy đậu và tử vong cao.
Biến chứng muộn
Khá hiếm gặp và chỉ thường xuất hiện từ sau khi lành thủy đậu một thời gian dài. Với các biến chứng: Hội chứng Guillain-Barré, Bệnh zona thần kinh, Viêm da, Viêm võng mạc, Viêm phổi.
6. Hỗ trợ điều trị bệnh thủy đậu
Hiện chưa có loại thuốc đặc trị thủy đậu, song bệnh nhân có thể tự điều trị tại nhà mà không cần sử dụng thuốc. Một số ca nhiễm nghiêm trọng nên điều trị nội trú tại bệnh viện. Bệnh nhân và gia đình nên áp dụng kết hợp điều trị như sau:
Điều trị tại nhà
– Nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát, sạch sẽ, kín gió, cách ly với người thân chưa bị bệnh thủy đậu trong gia đình.
– Đảm bảo giữ gìn vệ sinh thân thể, không dùng xà bông khi tắm và chỉ nên tắm rửa bằng dung dịch sát khuẩn, hạn chế cọ xát có thể làm các nốt bong bóng nước vỡ.
– Mặc các loại quần áo rộng rãi, nhẹ, mỏng để tránh ảnh hưởng đến các nốt mụn nước.
– Cắt ngắn móng tay, giữ tay sạch sẽ để tránh gây tổn thương đến các nốt mụn nước.
Thủy đậu là căn bệnh đặc biệt gây ra những tổn thương rõ rệt trên làn da bệnh nhân, đòi hỏi có cách chăm sóc và điều trị phù hợp. Khi bị bệnh thủy đậu cần kiêng cữ một số điều trong sinh hoạt và ăn uống để đảm bảo…
Điều trị bằng thuốc
– Sử dụng dung dịch thuốc tím bôi lên các nốt mụn nước để kháng viêm, nhiễm trùng.
– Khi các nốt mụn nước vỡ, không nên để phần dịch nước này lan ra các vùng da còn lại. Tiếp tục sử dụng dung dịch xanh methylen, không nên dùng các loại thuốc vôi mỡ tetraxiclin, mỡ penixilin hay thuốc đỏ.
– Nhỏ mắt ngày 2-3 lần dung dịch sát khuẩn cho mắt, mũi như chloramphenicol 0,4% hoặc acgyrol 1%.
– Trường hợp bệnh nhân nhân sốt cao có thể sử dụng acetaminophen để hạ sốt nhưng cần hỏi ý kiến bác sĩ từ trước. Tuyệt đối không sử dụng aspirin, các loại thuốc có chứa thành phần aspirin, đặc biệt là cho trẻ em để tránh gây biến chứng.
– Nếu các nốt mụn dần đóng vảy, lên da non và ngứa nhiều thì có thể sử dụng kem trị dị ứng như calamine, bột yến mạch dạng keo. Các loại thuốc bôi da trị ngứa có chứa phenol tuyệt đối không dùng cho các bệnh nhân là trẻ em dưới 6 tháng tuổi và phụ nữ mang thai.
Chế độ dinh dưỡng
– Đảm bảo xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp, bổ sung thêm nhiều loại rau tươi, trái cây trong các bữa ăn hằng ngày.
– Tăng cường cung cấp vitamin A, C và bio-flavonoid bằng các loại rau củ như cải bắp, cà rốt, dưa chuột, bông cải, giá sống… để hỗ trợ làm lành nhanh các nốt mụn nước thủy đậu.
– Bổ sung các loại thực phẩm giàu kẽm, magie, canxi… để kích thích hệ miễn dịch.
– Nên ăn các dạng thức ăn lỏng, mềm, dễ tiêu hóa, vị thanh đạm, không nêm nếm quá cay hoặc mặn.
– Uống nhiều nước mỗi ngày, kết hợp bổ sung uống thêm các loại nước ép hoa quả.
– Một số loại thức ăn, đồ uống mặn như sữa chua, trái cây làm mát… giúp giảm bớt sự khó chịu trong cổ họng.
Bị thủy đậu nên kiêng ăn gì?
– Tránh ăn các loại thức ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng, có quá nhiều chất bổ.
– Kiêng ăn các loại thịt có tính ôn, nóng như thịt gà, thịt chó có thể khiến bệnh thủy đậu thêm nghiêm trọng.
– Không ăn hải sản bởi có chứa nhiều chất histamine, gây dị ứng, ngứa nhiều.
– Không dùng sữa, phô mai, kem, bơ có thể khiến da bị nhờn, ngứa.
– Không dùng cam, chanh, cà phê, sô cô la bởi tính axit cao của 2 loại quả này có thể gây ngứa.
– Tránh các món ăn làm từ nếp như xôi, bánh chưng… bởi có thể làm sưng, mưng mủ các nốt thủy đậu nhiều hơn.
– Không ăn đậu phộng, các loại hạt, nho khô… bởi hàm lượng arginine cao có thể khiến virus thủy đậu phát triển nhiều hơn.
Lưu ý khi điều trị bệnh thủy đậu
Trong quá trình điều trị, cần lưu ý kiêng cữ những điều sau:
– Hạn chế tiếp xúc với nhiều người, đi đến các khu vực công cộng có thể tăng khả năng lây bệnh.
– Tuyệt đối không được gãi các nốt mụn nước, không dùng tay làm vỡ và dây phần dịch ở trong mụn nước ra các vùng da khác.
– Nên mặc kín đáo khi ra gió, hạn chế để cơ thể bị nhiễm lạnh khi bị thủy đậu, đặc biệt là ở trẻ nhỏ bởi nguy cơ biến chứng thủy đậu cao.
– Nhận thấy bệnh nhân có các biểu hiện sốt cao liên tục, lừ đừ, mệt mỏi, co giật, hôn mê, xuất huyết thì nên đưa ngay đến bệnh viện để được kiểm tra kĩ lưỡng.
Tiêm Vacxin thủy đậu giúp bệnh nhân ngăn ngừa đến 80-90% nguy cơ mắc bệnh. Vậy tại sao chúng ta không ngăn ngừa bệnh trước? Cơ chế hoạt động của vacxin thủy đậu Vacxin ngừa bệnh thủy đậu được sản xuất từ virus sống được làm giảm độc lực, khi…
7. Phòng ngừa bệnh thủy đậu
– Bệnh thủy đậu có thể phòng ngừa từ sớm bằng cách tiêm phòng vắc-xin, giúp cơ thể tạo ra kháng thể chống virus hiệu quả hơn. Nhờ có vacxin, con người có khả năng phòng bệnh 80-90%, 10% còn lại có nguy cơ nhiễm bệnh nhưng không quá nghiêm trọng và đảm bảo không bị biến chứng.
– Trường hợp chưa tiêm vaccin ngừa bệnh, nên tiêm phòng trong vòng 3 ngày sau khi tiếp xúc với bệnh nhân để có thể phát huy tác dụng vaccin.
– Hạn chế tiếp xúc với người bệnh, không sử dụng chung đồ dùng cá nhân và chạm vào các nốt mụn nước của bệnh nhân để giảm bớt nguy cơ nhiễm bệnh nhiều nhất có thể.
Bệnh thủy đậu thường xuất hiện ít nhất 1 lần trong đời người và không có nguy cơ bị nhiễm bệnh trở lại. Quá trình điều trị bệnh khá đơn giản và không cần sử dụng thuốc đặc trị, tuy vậy cần hết sức lưu ý và áp dụng phương pháp chăm sóc cơ thể đúng cách để ngăn ngừa nguy cơ biến chứng của bệnh.
Theo khoe.online tổng hợp