Mách bạn cây ké đầu ngựa trị bệnh gì?

Tác giả: uyennguyen

Ké đầu ngựa là một loại cây mọc hoang khắp nơi trên núi, bờ sông, vườn nhà… Qủa ké có tính ôn, vị ngọt là là bộ phận được sử dụng làm thuốc trị bệnh trong Đông y. Loại quả khô, rất cứng và dai, bên ngoài màu vàng sẫm, nhiều gai, bên trong có 2 nhân, nhiều dầu. Vậy quả ké đầu ngựa trị bệnh gì?

Ké đầu ngựa là cây gì?

Cây ké đầu ngựa còn gọi là Thương nhĩ tử (tên tiếng Hán), tên khoa học là Xanthium strumarium thường mọc hoang ở nhiều nơi. Mùa thu hoạch quả bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9. Ké đầu ngựa mọc thành bụi nhỏ cao khoảng 1 – 2 mét sống quanh năm, thân cây có nhiều khía rãnh. Lá ké mọc so le, phiến lá có phần ba cạnh, ngoài mép có răng cưa và lông cứng. Qủa ké có hình trứng, nhiều gai, vỏ chắc có hai ngăn bên trong có một quả thật dài 1,5 cm.

Mách bạn cây ké đầu ngựa trị bệnh gì?
Phiến lá ké có phần ba cạnh, ngoài mép có răng cưa và lông cứng

Các hoạt chất của ké

Tất cả các bộ phận của cây đều có nhiều iod và vitamin C, đặc biệt là trong lá là cao nhất (47/100g). Quả non có nhiều vitamin C và các glucoza, B sintosterol và B DglucoziDl có khả năng chống viêm kháng khuẩn cao.

Hàm lượng dầu béo có trong hạt ké rất cao. Nhiều nghiên cứu cho thấy dầu béo trong hạt ké giúp giảm đường huyết, ức chế thần kinh, kháng khuẩn gam âm và kháng nấm hiệu quả. Phần rễ cây giảm trọng lượng khối u và tăng thời gian sống cho bệnh nhân.

Ké đầu ngựa trị bệnh gì?

Vì có tính giải độc thanh nhiệt, kháng viêm nên hiện nay ké đầu ngựa được sử dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh ngoài da, viêm mũi, ung thư, thấp khớp… Cụ thể như:

Bệnh ngoài da

– Mụn nhọt

Cao thương nhĩ (Vạn ứng cao): Toàn cây khô nấu cao mềm, hóa nước uống ngày 6-8g. Uống liên tục 1 tháng.

Hoàn thương nhĩ: Lấy toàn cây trừ rễ. Nấu cao đặc, tán bột, vo viên. Ngày uống 3 lần. Mỗi lần 15-20g.

– Chốc lở ở trẻ nhỏ

Bài thuốc 1: Ké đầu ngựa 10g, kim ngân hoa 20g, chế thành trà thuốc đóng gói 30g. Ngày uống 1 gói, hãm với nước sôi 500ml. Uống nhiều lần, trẻ dưới 1 tuổi uống nửa gói.

Bài thuốc 2: Ké đầu ngựa 10g, bồ công anh 15g, sài đất 10g, kim ngân hoa 5g, cam thảo đất 2g. Chế thành trà thuốc đóng gói 40g. Ngày uống 1 gói hãm nước sôi, uống dần. Trẻ dưới 18 tháng ngày uống nửa gói.

– Tổ đỉa

Bài thuốc: Quả ké 50g, thổ phục linh 50g, hạ khô thảo 50g, vỏ núc nác 30g, sinh địa 20g, hạt dành dành 15g. Tán bột làm viên. Ngày uống 20-25g.

– Nổi mày đay

Loại mày đay từng đám lặn chỗ này, mọc chỗ khác. Thương nhĩ tử 10g, kinh giới 15g, bạc hà 15g. Tất cả rửa sạch nấu lấy nước (bỏ bã) nấu cháo.

Loại mày đay đỏ, nóng, ngứa nhiều. Hạt thương nhĩ tử 15g, sinh địa 30g, bạc hà 12g. Nấu lấy nước uống.

Mách bạn cây ké đầu ngựa trị bệnh gì?
Ké đầu ngựa trị bệnh nổi mề đay

– Các bệnh ngoài da do dị ứng, chàm

Bài thuốc: ké đầu ngựa 9kg, thổ phục linh 9kg, đường kính 19kg, cồn benzoic 10% 300ml. Nước vừa đủ 23 lít. Nếu không dùng đường thì nấu nước, cô cao, tán bột, làm viên. Đã điều trị 124 trường hợp kết quả khỏi đỡ nhiều đạt 92%.

Viêm da mủ và nhiễm trùng thứ phát (chốc, nhọt, loét sâu quảng, bối thư, do liên cầu tụ cầu)

Bài thuốc: Dùng ké đầu ngựa, kim ngân hoa, bồ công anh, thổ phục linh, sài đất mỗi vị 30g (công thức điều trị của bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng-Khoa truyền nhiễm). Kết quả khỏi 73,8%, đỡ 18,8%. Không khỏi 7,4%.

– Bệnh phong (cùi, hủi).

Bài thuốc 1: Ké đầu ngựa giã vắt lấy nước cốt cô thành cao, làm thỏi 300g, lấy 1 con cá quả đen, mổ bụng, để ruột không bỏ, cho vào một thỏi ké. Nấu chín với rượu để ăn. Ăn 3-5 con. Kiêng muối 100 ngày.

Bài thuốc 2: Các loại ké đắng, cay, thầu dầu tía, củ khúc khắc mỗi thứ 12g, lá khổ sâm, lá hồng hoa, lá thanh cao, lá kinh giới, sà sàng, bạch chỉ mỗi vị 8g, nam sâm 4g. Sắc uống.

Bệnh xoang mũi

– Viêm mũi xoang dị ứng (ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi)

Bài thuốc 1: Thương nhĩ tử nấu lấy nước uống hoặc nấu cháo.

Trường hợp mũi chảy nước trong đặc: Quả ké vàng tán bột, ngày uống 4-8g.

– Viêm xoang do đởm nhiệt

Biểu hiện bệnh

– Chảy nước mũi đặc như mủ có mùi tanh

– Mất khả năng ngửi

– Sốt cao, đau đầu, người mệt mỏi

– Đắng miệng, hoa mắt, khô họng, người mất ngủ

Bài thuốc 1: Dùng thương nhĩ đủ lượng vừa phải. Mật lợn vừa đủ, hoắc hương cả cành lá 240g, tán bột mịn trộn với mật lợn làm hoàn. Ngày uống 15g, lấy nước sắc thương nhĩ tử làm thang (bài của Ngô Khiêm đời Thanh trong Y tông kim giám).

Bài thuốc 2: Dùng bài thương nhĩ tử tán của Nghiêm Dung Hòa đời Tống trong Tê sinh phương: Thương nhĩ tử 8g, tân di hoa 15g, bạc hà 3g, bạch chỉ 30g. Trà lượng vừa đủ, hành lượng vừa đủ. Tán bột mịn 4 vị trên, uống sau bữa cơm mỗi lần 6g với nước trà và hành nấu chung. Nếu viêm xoang thời kỳ đầu thuộc biểu chứng thì tăng lượng bạc hà. Có thể thêm cúc hoa, liên kiều, cát căn, kim ngân hoa…

Mách bạn cây ké đầu ngựa trị bệnh gì?
Ké đầu ngựa trị viêm xoang mũi

Bệnh ung thư

– Ung thư mũi: Dùng bài sau có thành phần giống bài thương nhĩ tử tán trên nhưng khác liều lượng: Thương nhĩ tử 10g, tân di 15g, ngày 8-12g, chia 2-3 lần.

Ung thư não: Thương nhĩ tử 15g, thất diệp nhất chi hoa (cây 7 lá 1 hoa) 16g, viễn chi 10g, xương bồ 6g, sắc uống ngày một thang.

Thấp khớp

Rượu thương nhĩ (phổ tế phương): thương nhĩ tử 30g, phòng phong 30g, ngưu bàng tử (sao) 30g, đại sinh địa 30g, độc hoạt 30g, ý dĩ nhân 20g, nhân sâm 15g, nhục quế 12g. Tất cả giã nát cho vào túi vải ngâm vào rượu 2 lít, buộc kín miệng bình. Sau 1 tuần uống được, mỗi lần 1 ly. Ngày uống 2-3 lần.

Phong thấp chân tay co rút: Lấy thương nhĩ tử nấu nước uống. Lá đâm nhỏ dầm rượu đắp ngoài.

Các bệnh khác

– Bướu cổ đơn thuần (do thiếu iod) quả ké hoặc lá sắc nước uống hoặc hãm nước sôi như trà để uống.

– Đau răng: Sắc quả ké lấy nước ngậm súc miệng.

– Cai thuốc lá, chữa mập phì: Ăn cháo hoặc nước trà thương nhĩ tử.

– Côn trùng, loài độc cắn: (rắn, rết, chó…) một nắm lá non đâm nhỏ vắt lấy nước thêm ít rượu để uống bã đắp vết thương.

– Sốt rét cơn: Dùng cao ké, viên ké đầu ngựa.

Dùng ké đầu ngựa trị bệnh cần lưu ý điều gì?

Mách bạn cây ké đầu ngựa trị bệnh gì?
Các gai ở quả ké có độc nên cần phải sao cháy trước khi dùng

Bên cạnh những công dụng tốt cho sức khỏe thì trong ké đầu ngựa còn chứa hỗn hợp alcaloid được coi là độc tố. Loại độc tố này được đề cập nhiều trong cả Đông và Tây y, nằm trong các phân trên mặt đất của cây ké. Trong hạt có chứa một chất gây độc cho gia súc như hydroquinon, cholin. Phần búp non, phấn hoa có thể gây dị ứng viêm mũi, viêm da co thắt phế quản, hen. Đặc biệt cây chỉ gây dị ứng trước khi ra quả. Do đó khi sử dụng ké đầu ngựa cần phải tuân thủ đúng chỉ định của thầy thuốc, không nên tự ý sử dụng để tránh những tác dụng xấu tới sức khỏe.

Iod có thể gây giảm tiết sữa của phụ nữa mang thai và bà mẹ cho con bú vì vậy tuyệt đối không sử dụng ké đầu ngựa điều trị bệnh trong thời gian này.

Khi dùng ké không được ăn thịt lợn, thịt ngựa vì có thể gây dị ứng, nổi quầng, nổi mẫn đỏ trên da. Do đó người quá mẫn cảm hoặc âm huyết hư tổn không nên sử dụng phương thuốc này.

Trong gai của ké đầu ngựa có độc do đó cần lưu ý rằng phải sao cháy để loại bỏ hết gai rồi mới dùng. Thuốc đã bào chế chỉ nên sử dụng trong 30 ngày.

Trên đây là những giải đáp về ké đầu ngựa trị bệnh gì mà bạn có thể tham khảo. Có thể nói rằng đây là một loại dược liệu được sử dụng nhiều trong các bài thuốc Đông y trị nhiều bệnh khác nhau. Để tận dụng tối đa các công dụng mà cây thuốc này mang lại cũng như tránh được những độc tố gây hại, bạn nên sử dụng đúng liều lượng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Tổng hợp từ nhiều nguồn